Quyết Định Về Việc Tuyển Dụng Cán Bộ Công Chức Viên Chức

Quyết Định Về Việc Tuyển Dụng Cán Bộ Công Chức Viên Chức

Nghị định quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Nghị định cũng quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại I là 14 người; loại II là 12 người; loại III là 10 người.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:

Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.

Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định nêu trên thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.

Công chức cấp xã có 6 chức danh

Theo Nghị định, cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: 1- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; 2-Văn phòng - thống kê; 3- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); 4-Tài chính - kế toán; 5-Tư pháp - hộ tịch; 6- Văn hóa - xã hội.

Chế độ phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở;

Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở;

Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:

a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;

b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a nêu trên được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;

c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b nêu trên được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.

Nghị định có hiệu lực từ 1/8/2023.

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã

Cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:

Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.

Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.

Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

Quyết định về việc công nhận kết quả xét tuyển viên chức y tế năm 2023 của Bệnh viện đa khoa huyện Mường La

1.  Vị trí tuyển dụng: Chuyên viên

3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:

- Có quốc tịch Việt Nam và Cư trú tại Việt Nam;

- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm;

- Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.

3.3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan, công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;

c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.

d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả vòng 2.

e) Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.

5. Nội dung, hình thức tuyển dụng:

5.1. Hình thức:  Xét tuyển (vấn đáp)

5.2. Nội dung:  Thực hiện 2 vòng như sau:

* Vòng 1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.

* Vòng 2: Kiểm tra về kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

Điểm thực hành, vấn đáp được tính theo thang điểm 100 và không thực hiện việc phúc khảo.

6. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.

Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.

7. Đăng ký dự tuyển, hoàn thiện hồ sơ dự tuyển

7.1. Hồ sơ Đăng ký dự tuyển: Người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:

- Phiếu đăng ký dự tuyển (mẫu số 01 kèm theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ).

- Bản chụp văn bằng tốt nghiệp.

- Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, khi nộp hồ sơ dự tuyển, thí sinh cần nộp bản photo văn bằng, bản photo giấy công nhận văn bằng tương đương với trình độ đào tạo quy định tại khung trình độ quốc gia Việt Nam theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.

Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT ngày 15/4/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thí sinh phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thủ tục công nhận văn bằng theo quy định

7.2. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển: Sau khi trúng tuyển, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến Đài Tiếng nói Việt Nam để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;

- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 do cơ quan có thẩm quyền cấp;

Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, người trúng tuyển phải nộp giấy công nhận văn bằng của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam.

Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển, Đài TNVN sẽ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Thời gian, địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển

8.1.Thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển

- Sáng: 08h00- 11h30; Chiều: 14h00- 17h00, các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu, bắt đầu từ ngày 11/11/2024 đến hết ngày 10/12/2024. Hồ sơ gửi qua bưu điện: Thời gian tính theo dấu bưu điện.

Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn ở vòng 1 để tham dự xét tuyển vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.

8.2. Địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến địa chỉ sau:

- Ban Tổ chức cán bộ, Đài Tiếng nói Việt Nam; số 58 phố Quán Sứ, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

Người đăng ký dự tuyển nộp lệ phí là 500.000 đồng/người (Năm trăm nghìn đồng/người) theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển nộp lệ phí dự tuyển khi có thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ dự tuyển (vòng 1).

- Đăng tải thông tin tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông của Đài Tiếng nói Việt Nam, cụ thể: Ban Thời sự (VOV1), Báo Tiếng nói Việt Nam, Báo Điện tử VOV (VOV.VN), Kênh Truyền hình VOVTV, Kênh VOV Giao thông.

- Niêm yết tại trụ sở làm việc của đơn vị.

-  Bà Cao Thị Thanh Thủy, Chuyên viên chính Ban Tổ chức cán bộ Đài Tiếng nói Việt Nam. Điện thoại: 024 62727121

Công ty CP dịch vụ liên kết Hà Nội (Hanoilink) hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và phái cử du học sinh, thực tập sinh sang học tập và làm việc tại Nhật Bản. Hiện nay, công ty chúng tôi đang có nhu cầu tuyển dụng nhân sự như sau:

– Làm việc với các cơ quan chức năng để triển khai công tác tư vấn, tuyển dụng lao động tại địa phương. – Làm việc với các trường nghề, đơn vị môi giới để tuyển lao động. – Xây dựng các kênh tuyển dụng, cộng tác viên tại địa phương để tuyển dụng lao động. – Tuyển nguồn lao động đáp ứng các đơn tuyển chọn lao động do xí nghiệp Nhật làm việc với công ty yêu cầu. – Nghiên cứu thị trường, đối thủ đề xuất các giải pháp tuyển dụng lao động hiệu quả. – Chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng nguồn lao động mình tuyển được. – Giải quyết các vấn đề phát sinh của người lao động trước và sau xuất cảnh. – Các công việc khác theo sự phân công của quản lý. – Chi tiết công việc sẽ trao đổi trong quá trình phỏng vấn.

– Thu nhập cao: Lương cơ bản từ 10.000.000 VNĐ trở lên + Hoa hồng (Hấp dẫn). – Hỗ trợ tài chính tác nghiệp tại địa phương như: truyền thông loa đài, treo băng rôn tuyển dụng, biển hiệu quảng cáo, văn phòng tư vấn,… – Các chế độ phụ cấp khác theo quy định của công ty.

– Tốt nghiệp Cao đẳng trở lên. – Có kinh nghiệm về kinh doanh, marketing. – Có kỹ năng giao tiếp, đàm phán, thuyết trình. – Có khả năng đi công tác. – Chăm chỉ, chịu khó, trung thực, đam mê kinh doanh, nhiệt huyết trong công việc và chịu được áp lực công việc cao – 2 năm kinh nghiệm tại vị trí tương ứng

Ứng viên lưu ý: Khi đi phỏng vấn, ứng viên vui lòng mang theo hồ sơ.

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LIÊN KẾT HÀ NỘI – HANOILINK

Địa chỉ: Trung tâm dạy nghề huyện Thanh Trì, Liên Ninh, Thanh Trì, Hà Nội

Ứng viên vui lòng liên hệ SĐT: 0369536580 – Mrs Ngọc Anh (0432 68 69 69/117) và gửi CV nêu rõ quá trình làm việc về địa chỉ email: [email protected].

I- PHÂN BIỆT CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC

Giống nhau: Theo Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành.

Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:

Cán bộ: Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ. Thực tế cho thấy, cán bộ luôn gắn liền với chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ; hoạt động của họ gắn với quyền lực chính trị được nhân dân hoặc các thành viên trao cho và chịu trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Việc quản lý cán bộ phải thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành tương ứng điều chỉnh hoặc theo Điều lệ. Do đó, căn cứ vào các tiêu chí do Luật Cán bộ, công chức quy định, những ai là cán bộ trong cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của Đảng căn cứ Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội quy định cụ thể. Những ai là cán bộ trong cơ quan nhà nước sẽ được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định:

Công chức: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức.

Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

II. PHÂN BIỆT CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC

Viên chức (theo Luật Viên chức):

Được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý (trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ...

Ngày 30/5/2022, Công an tỉnh Hưng Yên long trọng tổ chức Lễ công bố các Quyết định về việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo cấp phòng, huyện và Quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương Công an nhân dân năm 2022 cho các đồng chí đủ điều kiện theo quy định. Dự và chỉ đạo buổi lễ có Đồng chí Đại tá Nguyễn Thanh Trường, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc Công an tỉnh, cùng các đồng chí Phó Giám đốc Công an tỉnh.

Tại buổi lễ, đồng chí Trưởng phòng Tổ chức cán bộ thừa ủy quyền của Giám đốc Công an tỉnh công bố các Quyết định về việc điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo một số đơn vị cấp phòng, cấp huyện. Đồng thời công bố Quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương năm 2022 đối với 776 đồng chí đủ điều kiện theo quy định của lực lượng Công an tỉnh.

Đại tá Nguyễn Thanh Trường, Giám đốc Công an tỉnh trao Quyết định cho các đồng chí được điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng, cấp huyện

Các đồng chí lãnh đạo Công an tỉnh trao Quyết định thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương năm 2022 cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng Công an tỉnh

Phát biểu tại buổi lễ, đồng chí Đại tá Nguyễn Thanh Trường, Giám đốc Công an tỉnh chúc mừng các đồng chí mới được điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và được thăng cấp bậc hàm, nâng lương đợt này. Đây là niềm vui phấn khởi, vinh dự tự hào vô cùng to lớn, đồng thời cũng là trách nhiệm hết sức nặng nề, đòi hỏi mỗi đồng chí phải tiếp tục không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc và nỗ lực, phấn đấu nhiều hơn nữa để xứng đáng với cương vị công tác mới và cấp hàm đã được trao.

Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh phát biểu chỉ đạo tại buổi lễ

Đồng chí Giám đốc Công an tỉnh đề nghị, các đồng chí mới được điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng, huyện cần sớm bắt tay, tiếp cận nhiệm vụ công tác mới; tập trung nghiên cứu kỹ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và Quy chế làm việc của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị mới; tiếp tục phát huy năng lực, sở trường kiến thức đã được đào tạo và kinh nghiệm công tác thực tiễn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên cương vị công tác mới.

Đối với các đồng chí mới được thăng cấp bậc hàm, nâng lương cần tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của lực lượng CAND; không ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần vào thành tích chung của toàn lực lượng Công tỉnh nhằm giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Thay mặt các đồng chí được điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phát biểu tại buổi lễ, đồng chí Trung tá Nguyễn Văn Thức - tân Trưởng phòng Hồ sơ bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Thường vụ Đảng ủy, Giám đốc Công an tỉnh, sự ủng hộ nhiệt tình của lãnh đạo, CBCS trong suốt quá trình công tác. Đồng chí xin hứa dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, luôn tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Ngành. Trên cương vị công tác mới sẽ tiếp tục không ngừng tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Thay mặt cán bộ, chiến sỹ được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương năm 2022, Thượng tá Nguyễn Văn Giang - Trưởng Công an huyện Văn Lâm phát biểu cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo để cán bộ, chiến sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ, được xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương năm 2022 và hứa sẽ luôn giữ vững tư tưởng chính trị, kiên định với mục tiêu, lý tưởng, chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chỉ thị, nghị quyết của ngành, đồng thời không ngừng nỗ lực phấn đấu học tập nâng cao kiến thức phục vụ công tác, chiến đấu; thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng góp phần “Xây dựng người chiến sỹ Công an Hưng Yên mẫu mực, vì Nhân dân phục vụ”.

Công chức cấp xã có 6 chức danh.

Nghị định này quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.