Một đề cương Huyền Học tham khảo rất hay để sưu tầm cho mọi người tham khảo.
Sao Tả phù Hữu Bật Thiên Khôi Thiên Việt ở cung Tử tức:
Thông minh hoạt bát, khỏe mạnh, sự nghiệp có nhiều thành tựu, quan hệ giao tiếp tốt.
Sao Hỏa tinh – Sao Linh tinh ở cung Tử tức:
Hình phạt chính khắc, chủ cô độc, nếu có thêm cát tinh hội chiếu cũng chủ về có nhiều tổn thương, gia thêm Dương Đà Không Kiếp dễ vô sinh. Con cái tính hay tranh đấu, hiếu thắng, tăng động, tính tìnhnóng nảy bất hòa. Nếu con đầu lòng xẩy thai có thể đỡ được cho những đứa sau. Nếu không con đầu lòng rất dễ có vấn đề về hệ thống thần kinh.
Sao Kình Dương – Sao Đà la ở cung Tử tức:
Hình phạt chính khắc, cũng chủ cô, thân thể suy yếu nhiều bệnh, dễ động thai. Nếu đắc địa hội cát tinh cũng không phải đáng ngại, tuy cô khắc nhưng con cái thành đạt. Lộc tồn ở cung tử tức: Lộc tồn đơn thủ cung tử tức chủ cô, ít con cái, chậm muộn. Gặp cát tinh thì không cần lo lắng quá nhiều, có tài quản lý tài sản.
Cung Tử tức, các sao khác nhau có ý nghĩa như thế nào?
Tử Vi đẩu số đem số mệnh của con người họa phúc, công việc, những mối quan hệ liên quan phân thành 12 loại, tương tứng với 12 cung, từ đó chúng ta có thể nhận định được từng cung cụ thể. Đó chính là học thuyết cơ bản của Tử Vi đẩu số. Nhờ vào đó mà mọi người có thể tìm tòi, nghiên cứu và phân định một đời người của một con người thành sang hèn, giàu nghèo, thọ yểu, họa phúc, vinh khô. Khi phán đoán và suy luận các cung, cần tham khảo các cung ở đối cung cát hung như thế nào.
Trong Tử Vi đẩu số có 12 cung, Mệnh – Phụ mẫu – Phúc đức – Điền trạch – Quan lộc – Nô bộc – Thiên di – Tật ách – Tài bạch – Tử tức – Phu thê – Huynh đệ.
Trong đó, cung Mệnh là cung quan trọng nhất, nó quản lý và chi phối tấc cả các cung còn lại. Cho nên, khi luận đoán cần lấy Mệnh làm trung tâm, sau mới luận đến những cung khác, nếu không sẽ có sai sót hoặc có sự không hợp lý trong phán đoán của mình. Trong 12 cung của Tử Vi, cung Tử tức phản ánh mối quan hệ của đương số với con cái hoặc ngược lại là mối quan hệ của con cái với đương số, cái nhân duyên, 1 phần tính cách, tính tình. Thể hiện gián tiếp về sinh hoạt tình dục của đương số, cùng nhu cầu sinh lý, dục vọng.
1. Cung Tử tức có các sao cát miếu vượng như Tử Vi, sao Thiên Phủ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Vũ Khúc, Tảphù, Hữu bật tọa thủ, chủ con cái hưng thịnh, sự nghiệp thành công.
Gặp Cự Môn, Thái Dương, Phá Quân, Thất Sát, hoặc ác diệu nhập cung, e rằng đứa con đầu lòng có vấn đề,có thể động thai, xẩy thai… Lộc tồn, Thất Sát nhập cung con cái, chủ về ít con cái, chỉ 1 hoặc 2 người. Gặp Thiên Cơ, Thiên Tướng chủ muộn con cái (không loài trừ có con sớm đứa đầu dễ mất hoặc con có vấn đề), hiếm muộn.
Gặp Tham Lang, Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, hóa Kỵ, những ác tinh hung tinh, sát tinh chủ hình phạt, hình khắc, tổn thương. Tình cảm với con cái vui buồn thất thường, tình cảm bất hòa. Nếu gặp hung tinh, sát tinh hãm địa quá nhiều có thể vô sinh, tàn tật chết yểu hoặc phải nhận con nuôi.
2. Cung Tử tức cùng với tứ sát, Không Kiếp, Hình, Kỵ, Tử, Tuyệt hội chiếu, sinh con dễ có vấn đề, xẩy thai, hao tài tốn của với con cái, hoặc có thể vô sinh.
3. Nếu như được cát tinh củng chiếu, chủ con cái nhiều và hiếu thảo, lại thêm quý tinh làm cho con cái quý hiển.
4. Để xem con cái có hay không, cũng cần phải lưu ý Tuần Triệt, Mệnh Phúc như thế nào? Có thể cứu giải được hay không? Xem các hung sát tinh tổn hại đến cung này thế nào.
Chú ý, phải xem bản cung cùng tam phương tứ chính. Nếu cung Tử tức có cát tinh đóng tại bản cung, tam phương tứ chính có ác sát hình kỵ xâm phạm, có thể kết luận con cái tốt, nhưng chú ý dễ xẩy thai, hoặc có thể tàn tật.
5. Sao Nam đẩu ở cung Tử tức có thể sinh con trai nhiều con con gái, sao bắc đẩu có thể sinh con gái nhiều hơn con trai.
6. Nếu Mệnh Thái Dương hoặc Thái Âm đóng ở cung âm hoặc cung dương. Thái Dương ở cung dương, con đầu lòng dễ là nam. Thái Dương ở cung âm, dễ sinh con gái đầu lòng. Ở cung Tử tức cũng có thể luận như thế.
Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương,
Cung Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm cung.
Lưu ý: những phần này chủ yếu để tham khảo chứ không phải 100% sẽ như thế.
7. Có thể nhìn cung nhập hạn để phán đoán sinh nam hay nữ. Cung nhập hạn là nam đẩu tinh thì sinh con trai,cung nhập hạn mà bắc đẩu tinh thì sinh con gái. Lưu ý: chỉ dùng để tham khảo, không chính xác 100% được.
8. Số lượng con cái như thế nào? Với xã hội hiện nay, kế hoạch hóa gia đình, hạn chế sinh đẻ không giống như xưa, cho nên chúng ta không thể phán đoán số lượng con cái như xưa được.
Con cái thông minh, tuấn tú, tâm tính cao ngạo, nhưng có tài hơn người. Nếu có Xương Khúc, Khôi Việt, hóa Quyền giáp cung, chủ con cái quý hiển. Gặp Lộc tồn, hóa Lộc con cái giàu có. Hóa Lộc, hóa Quyền, hóa Khoa hội về làm rạng rở tổ tông, phú quý không hề nhỏ. Thêm Xương Khúc thì thông minh, thêm Tả Hữu thì trung hậu, Thiên Mã đồng cung chủ về không gần nhau.
Dữ tứ sát Không Kiếp đồng cung, đắc tử trì hoặc dữ tử nữ hữu khắc, cảm tình bất mục, hoặc một hữu bạn pháp hưởng tử nữ chi phúc. (Tứ sát Không Kiếp đồng cung, con rể hoặc con cái nhiều cô khắc, tình cảm bất hòa, hoặc khó mà hưởng phúc từ con cái).
Thiên Cơ nhập cung con cái là “cô tinh”, chủ ít con cái, Thiên Cơ miếu địa chủ con cái hiếu học thông minh, lanh lợi, mưu trí, con cái có hiếu. Thiên Cơ hãm địa, con cái biếng học, thêm ác sát thì có sự hình khắc, bất hiếu, cũng có nghĩa là dể bị xẩy thai hoặc chết non.
Vũ Khúc là cô tinh, chủ cô khắc, ít con cái. Miếu vượng thì phú quý, hãm thì hình khắc, bất hiếu, ít duyên với bố mẹ.
Sao Thiên Đồng miếu vượng thì nhiều con cái, nữ nhiều hơn nam, có con quý hiển. Thiên Đồng hãm địa thêm hình sát, vui buồn lẫn lộn.
Sinh con gái đầu lòng hoặc con gái nhiều hơn con trai, con cái thông minh dịu dàng ngoan ngoãn, miếu vượng gặp cát tinh thì quý hiển, giàu có. Gặp xương khúc, thông minh hơn người. Thấy hai bên, có trợ lực, có thể tiếp tục sự nghiệp của mình. Gặp khôi việt, chủ quý, gặp lộc, giàu có. Thái Âm hãm lại sinh ban ngày, thêm sát tinh, hình tinh, kỵ tinh chủ về hình khắc.
Tham Lang ở cung tử tức là sao đào hoa, có thể ở chung trước hôn nhân, có thể có bầu trước khi cưới. Con cái nhiều bạn bè khác phái, ít có tính nhẫn nại, miếu địa thì khả năng xã giao của con cái tốt. Hãm địa lại gặp hóa Kỵ chủ về việc mờ ám, không đàng hoàng. Gặp cát thì con cái dễ thành công, gặp thêm tứ sát, thiên hình dể đẻ non, sinh non, khó sinh, sinh mổ, chủ hình khắc.
Con trai khó nuôi, con đầu lòng dể có vấn đề, con cái ăn nói tốt, ngang bướng, bảo thủ, hướng nội, có khoảng cách giữa bố mẹ và con cái, tư tưởng không đồng nhất với bố mẹ. Có tứ sát, Không Kiếp, thì cô đơn hình khắc, ngộ Không Kiếp Đại hao, Kỵ tinh, đau bệnh ốm yếu nhiều khó khăn, con cái bại gia, hình khắc.
Thiên Tướng ở cung tử tức thì con cái đôn hậu, trung thực, dễ được người khác yêu thích. Nếu gặp được Tả Phù Hữu Bật chủ về nhiều con cái, nếu không có Tả Hữu dễ có con gái nhiều hơn. Thêm lục sát, Thiên Hình đồng cung hoặc hội chiếu chủ về nhiều tổn hại cho thai nhi, hình khắc.
Chủ cô, sinh nhiều nuôi ít, con đầu tiên dễ là nữ sau đó mới có con trai hoặc chỉ là nữ. Con cái có khả năng chỉ huy, kiểm soát, thâm trầm, thiện lương hiếu đạo, ra ngoài xã hội có thanh danh. Nhập miếu hội cát tinh, con cái phát đạt, thông minh đa tài, giàu sang phú quý. Nếu có hóa Kỵ hội chiếu, con cái nhiều bệnh tật, tai họa. Tứ sát đồng cung hoặc hội chiếu, hình khắc dễ có con 2 dòng. Nếu hội sát hình kỵ quá nhiều cẩn thận cô đơn, vô sinh.
Chủ cô, dễ xẩy thai, khó sinh, ít con cái. Nhập miếu vượng hội Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, con cái phú quý.Thất Sát nhập cung tử tức, chủ con cái nghịch ngợm, ngang bướng, với bố mẹ thì duyên bạc, nhiều hình khắc.Gia thêm nhiều sát tinh có cũng như không, dễ tuyệt tự, nên nhận con nuôi để tránh hình khắc. Có hóa Kỵ hội chiếu con cái nhiều bệnh tật, tai họa. Thêm Không Kiếp hội chiếu dễ phá gia chi tử.
Là 1 sự hình thương, cô khắc, dễ động thai xẩy thai. Con cái kiên cường, ngang bướng, ít chịu nghe lời, thích đi ra ngoài. Phá Quân miếu vượng cùng hội với cát tinh có thể giàu sang phú quý. Phá Quân hãm địa thêm sát hình kỵ, hình khắc rất nặng. Văn Xương Văn Khúc ở cung tử tức: Thông minh tú lệ, nghe 1 hiểu 10, lực học tập rất mạnh.